Biện pháp phòng trị một số sâu bệnh hại cây cam chanh quýt bưởi
Chia sẻ của người làm vườn về vấn đề sâu bệnh hại cây cam chanh quýt bưởi và các loại cây có múi khác:
"Xin chào cả nhà. Tôi là nông dân mới tập sự hiện đang trồng chanh. Chanh của tôi mấy ngày nay xuất hiện đốm vàng trên lá, chỉ có trên lá già mà thôi. Mọi người cho tôi hỏi đây là bệnh gi? Và cách phòng trị như thế nào?" - anh duy thuc chia sẻ
"Đây là triệu chứng của bệnh ghẻ lá tác nhân do nấm Elsinoe fawcetti. Bệnh này rất phổ biến ở các vùng trồng cam, chanh, bưởi (quýt ít nhiễm bệnh này) triệu chứng trên lá và trái là các đốm màu vàng nâu sần sùi như ghẻ, có quầng vàng sung quanh. Bệnh xuất hiện quanh năm nhưng phát triển mạnh nhất vào mùa mưa. Bệnh này dễ bị nhầm lẫn với bệnh loét cây có múi (do vi khuẩn) và nhám trái (do nhện đỏ và bọ trĩ chích hút). Phòng trị ưu tiên sử dụng các thuốc gốc lưu huỳnh như Kumulus... phun vào các giai đoạn cây ra lá non để ngừa bệnh và một số loại côn trùng. Kế đến có thể sử dụng các loại thuốc gốc đồng như norshield, đồng tím, coc85, Cacuz... tiếp nữa là các loại thuốc như ridomin gold, mancozeb...." Anh Vanbac0808 chia sẻ
Các loại sâu bệnh hại cây cam chanh quýt bưởi và cách phòng trị được chia sẻ từ Thế giới hạt giống hoa: "Sâu bệnh hại cây cam quýt (Phần 3)"
Trong phần này, bài viết tiếp tục giới thiệu cách phòng tránh các bệnh thường gặp ở cây cam quýt để thu được quả chất lượng, năng suất cao.
1/ Bệnh loét cam
a/ Triệu chứng
Ở lá non, triệu chứng bệnh ban đầu là những chấm nhỏ có đường kính trên dưới 1mm, màu trong vàng, thường thấy ở mặt dưới của lá, sau đó vết bệnh mở rộng và phá vỡ biểu bì mặt dưới lá, màu trắng nhạt hoặc nâu nhạt. Lá bệnh không biến đổi hình dạng nhưng dễ rụng, cây con bị bệnh nặng thường hay rụng lá. Vết bệnh ở quả cũng tương tự như ở lá: vết bệnh xù xì màu nâu hơn, mép ngoài có gờ nổi lên, ở giữa vết bệnh mô chết rạn nứt. Toàn bộ chiều dày của vỏ quả có thể bị loét, nhưng vết loét không ăn sâu vào ruột quả. Bệnh nặng có thể làm cho quả biến dạng, ít nước, khô sớm, dễ rụng.
b/ Nguyên nhân
Do vi khuẩn Xanthomomas campestris pv. citri (Hasse) Dye. Vi khuẩn gây bệnh tồn tại trên tàn dư lá, quả, thân, cành cây đã bị bệnh.
Sâu bùa vẽ cũng là môi giới truyền bệnh tạo nên vết thương để bệnh xâm nhiễm dễ dàng, nhất là trong vườn ươm cây giống.
c/ Sự lan truyền bệnh
Vi khuẩn lan truyền nhờ tác nhân cơ giới, gió, nước mưa. Do đó, bệnh thường gây hại nặng trong điều kiện thời tiết ẩm, mùa mưa...
Cây bị bệnh nặng chủ yếu ở cam còn các giống quýt có tính chống bệnh cao với bệnh loét. Tuổi cây càng non càng dễ bị nhiễm bệnh nặng, nhất là ở vườn ươm ghép cây giống thường bị bệnh nặng trong 1 - 2 năm đầu, cam từ 5 - 6 tuổi tỉ lệ bị bệnh thấp hơn. Cành vượt phát triển nhiều lộc thường bị bệnh nặng hơn. Sau khi nảy lộc 30 - 45 ngày ở giống cam thường rất dễ bị bệnh. Khi lộc cành bước vào ổn định nhưng chưa hóa già (nảy lộc được 50 - 60 ngày) tính nhiễm bệnh cao nhất, sau khi nảy lộc 90 - 110 ngày lộc già thì hầu như không bị nhiễm bệnh nữa. Sau khi hoa rụng 35 ngày, quả non kích thước khoảng 9mm lại bắt đầu bị nhiễm bệnh; đường kính quả từ 26 - 32mm (sau hoa rụng 60 - 80 ngày) tỉ lệ phát bệnh cao nhất; khi quả ngừng lớn và bắt đầu vàng thì hầu như không nhiễm bệnh nữa. Ngoài ra, sâu bùa vẽ cũng là môi giới truyền bệnh tạo nên vết thương để bệnh xâm nhiễm dễ dàng, nhất là trong vườn ươm cây giống.
d/ Điều kiện phát sinh
Bệnh loét phát sinh gây hại quanh năm, nhưng bệnh trong mùa mưa nặng hơn trong mùa khô. Bệnh phát sinh và phát triển mạnh ở điều kiện ẩm độ cao và nhiệt độ 26 - 35 độ C.
e/ Biện pháp phòng tránh
Vườn trồng cây ăn quả cần có hệ thống thoát nước tốt, không trồng cây giống bị nhiễm bệnh và không trồng quá dày để tạo thông thoáng cho vườn. Cắt và thu gom cành, lá, quả bị bệnh đem tiêu hủy nguồn bệnh. Những vườn bị bệnh không tưới nước lên tán cây vào buổi chiều mát, không tưới thừa nước. Đốn tỉa tạo tán định kỳ để vườn không bị rậm rạp. Tránh tạo vết thương cơ giới cho vi khuẩn xâm nhập. Bón phân cân đối NPK. Tăng cường bón thêm phân kali cho vườn cây đang bị bệnh, không bón đạm và phân bón lá khi bệnh đang phát triển gây hại.
Phòng chống sâu vẽ bùa bằng dầu khoáng SK Enspray 99EC và thuốc hóa học. Phun phòng vào lúc mới ra lộc hoặc khi bệnh bắt đầu xuất hiện. Khi bệnh nặng có thể phun 2 - 4 lần, mỗi lần cách nhau 10 - 15 ngày. Sử dụng các loại thuốc gốc đồng như Boocđô 1%, Kasuran 0,15%, champion 37,5FL, Boocđô + zineb, Copper oxychloride… phun khi cây mới ra lộc, lượng nước phun là 600 - 800 lít/ha.
2/ Bệnh sẹo
a/ Triệu chứng
Trên lá, vết bệnh đầu tiên là những chấm nhỏ mất màu, trong mờ nhô ra ở mặt dưới lá, sau đó biến thành các mụn nhỏ như mụn ghẻ, màu nâu, lá bệnh bị cong ngược về một phía, vặn vẹo và biến dạng. Nếu bị nặng lá vàng và rụng sớm. Trên trái, vỏ trái nổi nhiều gai sần sùi, màu nâu xám, rời rạc hoặc nối lại thành mảng lớn bất dạng (phân biệt vỏ trái bị nhện hại thì không nổi gai). Trên cành, vết bệnh cũng nhô lồi lên như trên lá, cành bị sần sùi có các vẩy màu vàng, cành non có thể bị khô chết.
b/ Nguyên nhân
Bệnh sẹo (còn gọi là bệnh ghẻ, ghẻ nhám, ghẻ lồi…) do nấm Elsinoe fawcetti gây nên.
c/ Sự lan truyền bệnh
Nấm bệnh lưu tồn chủ yếu trên lá và cành non, đã bị nhiễm bệnh. Sau đó, các bào tử nấm trong điều kiện thuận lợi sẽ nẩy mầm và theo gió, nước mưa lây lan bám vào mặt cành lá non, quả non gây hại, kể cả những quả vừa mới đậu.
d/ Điều kiện phát sinh, gây hại
Mùa mưa, nhiệt độ 25-300C, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho nấm gây bệnh sẹo phát triển. Bệnh phát triển vào mùa xuân, tăng dần vào mùa hạ, thu và đến mùa đông khô hanh thì bệnh ít và ngừng hẳn.
e/ Biện pháp phòng tránh
Phun phòng bệnh cây con ở vườn ươm. Trồng cây giống sạch bệnh. Thường xuyên vệ sinh vườn, tỉa cành tạo tán cho vườn cây thông thoáng. Cắt bỏ và tiêu hủy những cành lá bị bệnh. Bón phân hợp lý theo từng giai đoạn để tránh ra chồi non liên tục. Giảm lượng phân đạm bón cho cây, ngưng phun phân bón lá lúc cây đang bệnh.
Sử dụng một số loại thuốc như Booc-đô 1%, Zineb 0,2% phun phòng vào giai đoạn cây con. Trên vườn cây có múi ở thời kỳ kinh doanh cần phun sau mỗi đợt lộc cũng như giai đoạn vừa đậu quả bằng một trong các loại thuốc Kumulus 80 DF, Polyram 80 DF, Bavistin 50 FL, Bemyl 50 WP, Carbenda 50 SC…
3/ Bệnh chảy gôm, thối rễ
a/ Triệu chứng
Trên thân cây bệnh thường xuất hiện ở phần sát gốc, cổ rễ hoặc tại các vết ghép. Nấm xâm nhập vào thân gây ra những vết thối màu nâu trên vỏ, những vết nứt theo chiều dọc của thân để lộ ra phần gỗ có màu nâu, chảy nhựa, lúc đầu có màu vàng, sau đó khô lại có màu nâu trong (gôm). Bệnh có thể phát triển nhanh bao quanh thân làm thân xì mủ hoặc trên rễ chính làm rễ bị thối. Trên lá làm cho các lá bị vàng, nhất là gân lá, sau đó lá rụng đi, chồi bị xoăn, cành bị khô và chết. Trên quả làm quả bị thối nâu.
b/ Nguyên nhân
Do 2 loại nấm chính là Phytophthora citrophthora và Phytophthora parasitica gây ra. Do sau khi đậu quả cây thiếu chất dinh dưỡng, do sự biến đổi thất thường của thời tiết.
c/ Sự lan truyền bệnh
Nấm nhiễm vào gốc qua vết thương mới ở gốc, cổ rễ. Nấm có thể tồn tại trong đất và lây lan rất nhanh qua rễ hoặc nhờ nước mưa. Lúc đầu bệnh làm vỏ của thân cây ở vùng gốc bị úng nước, thối nâu thành những vùng bất dạng, sau đó khô, nứt dọc, chảy mủ hôi. Cây bệnh ít rễ mảnh, rể ngắn, vỏ rễ thối rất dễ tuột, nhất là ở các rễ con, lá bị vàng. Nấm gây bệnh này cũng làm thối trái, nhất là trái ở gần mặt đất và thường thấy ở các vườn trồng dày.
d/ Điều kiện phát sinh
Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ thấp (15-25oC), ẩm độ cao, đất trồng ẩm ướt thường xuyên, thoát nước kém trong mùa mưa, vườn trồng dầy, ít được tỉa cành tạo tán, bón phân không cân đối
e/ Biện pháp phòng tránh
Sử dụng các giống, cây kháng bệnh. Dùng gốc ghép kháng bệnh như cam chua, cam 3 lá... vết ghép phải cách mặt đất 30-50cm để hạn chế nấm bệnh xâm nhập qua vết ghép.
Đất trồng phải thoát nước tốt, không nên tủ gốc trong mùa mưa, tưới ẩm cho cây trong mùa khô.
Trồng với mật độ thích hợp, hàng năm cần vệ sinh vườn, cắt tỉa các cành quá sát mặt đất để cây thông thoáng.
Tránh gây những vết thương cơ giới ở vùng rễ và thân gần gốc khi chăm sóc, trèo hái quả.
Dọn sạch tàn dư trong vườn tránh mầm bệnh lưu tồn.
Sử dụng các loại phân có chứa đầy đủ đạm, lân, kali và các chất trung vi lượng để giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt, tăng khả năng kháng bệnh.
Diệt côn trùng đặc biệt là mối.
Khi phát hiện bệnh có thể dùng một trong các loại thuốc: Aliette 80WP, Ridomil MZ 72WP, Ridomil Gold 68 WP… để phun xịt lên cây, phun 7-10 ngày/lần.
Những cây đã bị thối ở vỏ, thân, gốc và rễ cái thì dùng dao cạo sạch vết bệnh rồi quét lên đó dung dịch Booc-đô 1% hoặc Aliette 80WP pha nồng độ 10-15% (10-15ml thuốc với 85-90ml nước). Sau một thời gian vết bệnh sẽ lành, vỏ cây sẽ được tái sinh.
4/ Bệnh thán thư
a/ Triệu chứng
Trên cánh hoa vết bệnh có màu nâu cam, làm rụng hoa để lại cuống và đài hoa. Trên trái, vết bệnh là những đóm nhỏ, tròn, vàng nhạt, sau lớn dần có màu nâu đậm, vết bệnh hơi lõm vào và có thể bị nứt ra, trên vết bệnh có những vòng đồng tâm là những bào tử có nấm màu đen.
b/Nguyên nhân
Tác nhân gây hại do nấm Colletotrichum acutatum hay Colletotrichum gloeosprioides hoặc cả 2 gây ra.
c/ Sự lan truyền bệnh
Bệnh thường phát sinh khi cây bắt đầu có hoa, càng về cuối càng nhiều. Các lá phía dưới bị trước, sau lan lên các lá phía trên. Nếu bệnh phát sinh muộn tác hại không đáng kể. Đất thiếu can xi và magiê cây thường bị bệnh nặng.
d/ Điều kiện phát sinh
Phát triển ở vùng đất nghèo chất dinh dưỡng, những vùng đất quá úng hay khô hạn. Bệnh phát sinh phát triển thích hợp trong điều kiện nhiệt độ cao, ẩm độ thấp.
e/ Biện pháp phòng tránh
Tạo tán, tỉa cành: cần làm ngay từ khi cây còn nhỏ để cho cây lớn sau này có một bộ cành lá thấp, gọn và phân bố đều các mặt để nhận được nhiều ánh sáng, vườn cây thông thoáng, cây sinh trưởng tốt, đồng thời góp phần hạn chế sự phát triển của bệnh.
Vệ sinh vườn cây: cắt bỏ các cành lá và quả bị bệnh tập trung tiêu hủy để hạn chế nguồn bệnh tồn tại lan truyền. Nếu bị bệnh nặng trước khi phun thuốc cần vệ sinh vườn, góp phần nâng cao hiệu quả của thuốc.
Chăm bón đầy đủ: Các biện pháp chăm bón chủ yếu là tưới tiêu nước và bón phân giúp cây sinh trưởng tốt, khỏe mạnh, tăng sức chống chịu bệnh. Trong mùa mưa không để vườn cây quá ẩm thấp, có biện pháp thoát nước nhanh sau khi mưa lớn. Chú ý bón đầy đủ phân và cân đối NPK, có bổ sung các chất trung vi lượng thích hợp với từng giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây.
Dùng thuốc: Khi bệnh phát sinh. Hiện có nhiều loại thuốc hiệu quả cao với nấm gây bệnh thán thư trên các cây ăn quả. Trong đó có các loại thuốc tác động tiếp xúc, chủ yếu phòng bệnh và hạn chế nguồn bệnh lây lan như các thuốc gốc đồng, Mancozel, Propinel… các thuốc có khả năng hội hấp, hạn chế sự phát triển của nấm bệnh trong cây như các chất Carbendazim, Difenocanazole, Tebuconazole… Thuốc trừ bệnh cây Carmanthai 80wp hỗn hợp 2 hoạt chất mancozel và cacbendazim.
Để các thuốc trừ bệnh có hiệu quả cao cần phun đúng lúc khi bệnh mới phát sinh, cỏ thể phải phun 2-3 lần cách nhau 7-10 ngày, đồng thời kết hợp các biện pháp khác.
5/ Bệnh vàng lá gân xanh (Greening)
a/ Triệu chứng
Biểu hiện đặc trưng của bệnh là phiến lá hẹp, khoảng cách giữa các lá ngắn lại, có màu vàng, nhưng gân chính và gân phụ vẫn còn màu xanh và nhỏ, mọc thẳng đứng như tai thỏ, nên có tên gọi bệnh vàng lá gân xanh.
b/ Nguyên nhân
Do vi khuẩn Liberobacter asiaticum sống trong mạch dẫn libe của cây, do rầy chổng cánh (Diaphorina citri) làm vector lan truyền bệnh, ngoài ra còn lây lan qua mắt ghép. Vi khuẩn gây xáo trộn sinh lý, làm tắc nghẽn quá trình vận chuyển dinh dưỡng.
c/ Sự lan truyền bệnh
Bệnh vàng lá gân xanh ở cam quýt đầu tiên xâm nhập vào cây thông qua một côn trùng nhỏ bé: rầy chổng cánh, loài này hút nhựa từ lá cây và để lại vi khuẩn lây lan cho cây. Vi khuẩn này di chuyển nhanh chóng đến rễ, tại đó chúng sinh sản, phá hủy hệ thống rễ và lây lan sang phần còn lại của tán cây ký chủ. Bệnh này làm cây bị thiếu chất dinh dưỡng, để lại những quả xanh và xấu xí, không phù hợp để bán ra dưới dạng trái cây tươi hoặc nước ép trái cây. Phần lớn các cây bị nhiễm bệnh đều chết trong vòng vài năm.
Bệnh vàng lá gân xanh (Greening)
d/ Điều kiện phát sinh gây bệnh
Bệnh lây lan do rầy chổng cánh truyền vi khuẩn từ cây bị bệnh sang cây chưa bị bệnh và bệnh lây lan qua mắt ghép. Thời tiết nóng ẩm là điều kiện để bệnh phát triển.
e/ Biện pháp phòng tránh
Phòng trừ trung gian truyền bệnh (Rầy chổng cánh) bằng thuốc hóa học, ngăn chặn khả năng truyền bệnh của rầy. Sử dụng một số loại thuốc như Trebon 0,15-0,2%, Sherpa 0,1-0,2%, Sherzol 0,1-0,2%, Bassa, confidor… phun 500-600 lít nước thuốc đã pha/ha. Phun định kỳ bảo vệ các đợt cây ra lá non, nhất là vào mùa xuân, hay đầu mùa mưa, vì rầy luôn chọn các đọt non để đẻ trứng. Trồng xen ổi trong vườn cây có múi để xua đuổi rầy chổng cánh. Nuôi thả kiến vàng oecophylla smaragdina trên vườn hạn chế rầy chổng cánh.
Cắt bỏ tất cả các cành bị bệnh nặng đem đốt, lưu ý các dụng cụ chăm sóc khi đem dùng cho cây khác phải được khử trùng bằng cồn cao độ.
Đối với những cây có biểu hiện bệnh thì tiêm thuốc kháng sinh trừ vi khuẩn Liberobacter asiaticum (gây bệnh Greening trên cây có múi) như sử dụng kháng sinh Tetracyclin, để tiêm áp lực vào thân (đường kính thân cách mặt đất 20-25 cm tối thiểu phải trên 10 cm).
Bón phân cân đối tăng sức đề kháng và chống chịu sâu bệnh của cây. Sau khi thu hoạch bón phân vi lượng Sitto-V Siêu Kẽm với lượng 15 - 20 kg/ha và Sitto-V CAMIX với lượng 30-45 kg/ha. Kết hợp phun phân bón lá NANO-S giúp cây phát triển ngọn, thân cành khỏe; giúp cây chống chịu sâu bệnh. Pha 500 ml NANO-S với 400-500 lít nước phun cho 1 ha. Định kỳ 20-25 ngày phun 1 lần trong thời gian nuôi trái đến trước khi thu hoạch 20 ngày.
6/ Bệnh đốm đen
a/ Triệu chứng
Quan sát trên trái và lá có những chấm tròn có kích thước khoảng 1mm, xuất hiện trên vỏ của trái còn non, sau đó phát triển rộng dần ra, màu vàng nhạt, ở giữa có màu xám, nếu nặng nhiều vết hoà lẫn nhau tạo thành mảng lớn.
b/ Nguyên nhân
Bệnh này do nấm Diaporthe citri gây ra.
c/ Sự lan truyền bệnh
Ban đầu vết bệnh chỉ là những chấm tròn có kích thước khoảng 1mm, xuất hiện trên vỏ của trái còn non, sau đó phát triển rộng dần ra, màu vàng nhạt, ở giữa có màu xám, nếu nặng nhiều vết hoà lẫn nhau tạo thành mảng lớn. Từ các vết bệnh này sẽ xuất hiện các u nổi lên và chảy ra các giọt dịch màu vàng nâu, sau đó thành màu nâu dính trên vỏ trái. Nếu nặng có thể làm cho vỏ trái bị chai sượng, cùi vỏ bị nứt, có màu tím đậm lỗ chỗ, vỏ trái chuyển dần sang màu vàng úa và bị rụng sớm, hoặc bị chín ép. Nếu bệnh gây hại khi trái đã già thì vỏ trái trở nên cứng, ruột trái bị khô xốp, chất lượng giảm, có khi không ăn được.
Tương tự trên lá cũng có những chấm nhỏ hình tròn kích thước khoảng 1mm trên mặt của lá non, sau đó phát triển dần và chuyển thành màu vàng nhạt, ở giữa có màu xám. Trường hợp bị nhiễm nặng nhiều vết liên kết lại với nhau thành những mảng lớn làm cho chố bị bệnh chết khô, nếu nặng lá có thể bị rụng sớm khiến cây xơ xác, còi cọc, cho năng suất và phẩm chất trái kém.
Nguồn bệnh tồn tại trên những bộ phận của cây bị bệnh, sản sinh rất nhiều bào tử ở đây rồi phát tán ra xung quanh bám dính lên những cây khác, gặp điều kiện thuận lợi (thời tiết nóng ẩm) bào tử sẽ nầy mầm xâm nhập vào những bộ phận non của cây để gây hại.
Bệnh đốm đen
d/ Điều kiện phát sinh
Bệnh thường phát sinh, phát triển, lây lan và gây hại nhiều trong điều kiện thời tiết nóng ẩm, chính vì thế thường thấy bệnh gây hại nhiều trong mùa mưa.
e/ Biện pháp phòng tránh
Lên liếp cao hình mai rùa, xẻ rãnh thoát nước trên mặt liếp… để vườn cam không bị đọng nước trong mùa mưa, gây ẩm ướt cho vườn tạo điều kiện thuận lợi cho nấm bệnh phát sinh, phát triển.
Không nên trồng quá dày, thường xuyên tỉa bỏ những nhánh, lá không cần thiết để tạo cho vườn luôn thông thoáng, khô ráo.
Phải trồng bằng cây giống sạch bệnh để không có nguồn bệnh ban đầu lây lan cho vườn cam sau này.
Thường xuyên kiểm tra vườn cam để kịp thời phát hiện và thu gom những bộ phận bị bệnh đưa ra khỏi vườn đem chôn hoặc tiêu huỷ để giảm bớt nguồn bệnh trong vườn.
Vào mùa mưa không nên tủ cỏ rác, rơm rạ,… xung quanh gốc cam, để xung quanh gốc cam luôn khô ráo, thông thoáng.
Khi cây đã bị bệnh nên giảm phân đạm, tăng cường thêm phân kali và phân lân. Thường xuyên kiểm tra vườn để kịp thời phát hiện bệnh, khi thấy bệnh chớm có thể sử dụng một trong những loại thuốc như Bemyl 50WP; Viben 50BHN; Benzeb 70WP; COC 85WP, Zincopper 50WP; Copper- Zinc 85WP; Benlate 50WP; Tilsuer 300ND… để phun xịt.
7/ Bệnh lớp muội đen
a/ Triệu chứng
Bệnh gây hại chủ yếu ở mặt dưới phiến lá. Đốm bệnh có hình tròn hoặc gần tròn màu đen, nhô cao, màu càng đậm khi đốm bệnh càng to ra. Các đốm bệnh ít khi liên kết lại thành từng mảng. Bên dưới vết bệnh, mô bị thối đen.
b/ Nguyên nhân
Bệnh do nấm Meliola commixta gây ra.
c/ Sự lan truyền bệnh
Loài nấm này sống hoại sinh trên lớp mật do các loài rầy rệp... tiết ra (trong chất bài tiết của chúng). Chúng không tấn công vào mô của cây nên không ảnh hưởng trực tiếp cho cây. Tuy nhiên, do chúng phát triển dầy đặc phủ kín các bộ phận xanh của cây nên sẽ ảnh hưởng đến quá trình quang hợp, từ đó sẽ ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển bình thường của cây, khiến cho cây còi cọc, yếu sức, ra hoa kết trái ít, dẫn đến làm giảm năng suất của vườn cây, tức là chúng gián tiếp gây hại.
d/ Điều kiện phát sinh
Thời tiết nắng nóng, khô tạo điều kiện cho nấm phát triển.
e/ Biện pháp phòng tránh
Diệt các loại rầy, rệp chích hút tạo mật là nguyên nhân làm cho bệnh xuất hiện và gây hại. Tỉa cành, tạo tán, tạo vườn cây thông thoáng. Tỉa bỏ các bộ phận bị bệnh và tiêu hủy. Nếu vườn thường hay bị bệnh gây hại có thể sử dụng một trong những loại thuốc như Coc 85WP; Vidoc 30WP hoặc BTN; Viben-C 50BTN; Score 250EC... để phun xịt, nhớ xịt ướt đều cả mặt dưới của lá.
8/ Bênh tàn lụi (Tristeza)
a/ Triệu chứng
Triệu chứng bệnh xuất hiện trên cây có múi rất đa dạng, tùy thuộc vào cây ký chủ, giống, dòng virus nhiễm mà có biểu hiện khác nhau, một số triệu chứng đặc trưng như:
Dòng độc nhẹ không gây ảnh hưởng mấy đến năng suất, chỉ làm gân trong, hoặc lõm thân nhẹ trên thân.
Dòng gây vàng, lùn, lõm thân và chết nhanh trên cam.
Dòng gây vàng đáy trái trên quýt thì cây vẫn sinh trưởng và xanh tốt, tuy nhiên khi trái đạt kích thước cỡ trái bóng bàn thì trái bị vàng từ phần đít trái vàng lên cuống trái làm trái rụng hàng loạt (có trường hợp rụng đến 50% số trái trên cây), làm thất thu nặng cho nhà vườn.
b/ Nguyên nhân
Bệnh Tristeza (bệnh tàn lụi) do loài virus thuộc nhóm Closterovirus. Trung gian truyền bệnh là các loại rầy mềm như rầy mềm xanh (Aphis spiraecola Patch), rầy mềm nâu Toxoptera aurantii Boyer, rầy mềm Myzus persicae …Virus không truyền qua vết thương cơ giới (cắt, tỉa) nhưng truyền qua việc nhân giống vô tính như chiết, ghép.
c/ Sự lan truyền bệnh
Bệnh lây qua mắt tháp, hoặc do các loài rệp chích hút như rệp cam nâu hay rệp cam đen hoặc rệp bông. Rầy mềm xám có thể chích hút cây bệnh từ 5-10 phút nhưng có khả năng truyền bệnh trong 24 giờ.
Bệnh không truyền qua hạt giống.
d/ Điều kiện phát sinh
Bệnh thường nhiễm vào mùa nắng nhưng sang mùa mưa bệnh mới thể hiện triệu chứng nặng.
e/ Biện pháp phòng tránh
Phun thuốc phòng trừ trung gian truyền bệnh như rầy rệp bằng các loại thuốc có hoạt chất Fipronil, Buprofezin, Abamectin, Imidacloprid… Thường xuyên phun đồng kẽm ohana 7 -10 ngày/lần giúp sát khuẩn và bổ sung kẽm làm lá xanh dày giảm khả năng bị tổn thương, không bị nấm khuẩn tấn công, bổ sung phụ gia có tác dụng xua đuổi côn trùng, ngăn chặn rầy mềm tấn công truyền bệnh cho cây.
9/ Bệnh thối quả màu xanh
a/ Triệu chứng
Trên lá, trái có những vết đốm nhỏ nhìn như úng nước.
b/ Nguyên nhân
Do nấm Phytophthora sp. gây ra.
c/ Sự lan truyền bệnh
Trên trái: Bệnh thường gây hại trên trái già và những trái nằm khuất trong tán cây thiếu ánh nắng mặt trời. Lúc đầu vết bệnh chỉ là những đốm nhỏ nhìn như bị úng nước sau đó phát triển rộng dần ra và chuyển dần sang màu xám đen, giữa vùng bị bệnh và không bị bệnh không có ranh giới rõ ràng. Nếu độ ẩm không khí cao, trời âm u ít nắng trên vết bệnh sẽ xuất hiện một lớp sợi tơ nấm màu trắng. Nếu bệnh nặng, chỗ bị bệnh chiếm khoảng 1/3 đến 1/2 diện tích vỏ trái, trái sẽ bị rụng.
Trên lá: Nấm bệnh có thể tấn công và gây hại ở tất cả các giai đoạn phát triển của lá và ở bất kể vị trí nào trên lá. Lúc đầu vết bệnh có hình tròn nhỏ, màu xanh đậm, úng nước. Sau đó lan rộng dần ra xung quanh, vẫn giữ được dạng hình tròn hoặc không có hình dạng nhất định, và chuyển dần sang màu xám nâu hoặc nâu đen, vùng bị bệnh và không bị bệnh thường không có ranh giới rõ ràng.
Trên cành non: Ban đầu vết bệnh cũng có màu xanh tối sau đó chuyển dần sang màu tối sậm, màu đen và lan rộng dần ra xung quanh. Nếu nặng có thể làm cho cành non, nhánh non bị chết. Trên gốc thân: Ban đầu là một mảng vỏ ở gốc thân bị úng nước, sau đó thối nâu, khô, nứt dọc rồi chảy mủ hôi… nếu nặng có thể làm chết cây (trong nhóm cây có múi, bưởi là cây thường bị thối gốc nhất).
d/ Điều kiện phát sinh
Bệnh phát triển ở điều kiện thời tiết nóng và mưa nhiều, vườn rậm rạp, nhất là ở các chùm trái khuất trong tán lá.
e/ Biện pháp phòng tránh
Khi thiết kế vườn, cần lên liếp cao, đánh rãnh thoát nước trên liếp đảm bảo vườn thoát nước tốt trong mùa mưa. Nếu đất thấp phải có hệ thống bờ bao vững chắc để có thể chủ động bơm nước ra khỏi vườn khi cần thiết, không được để vườn bị ngập úng.
Không trồng quá dày, sau mỗi vụ thu hoạch cần tỉa bỏ cành già, cành bị sâu bệnh, cành tăm, cành tược trong tán cây không có khả năng cho trái để vườn luôn thông thoáng, khô ráo. Phía dưới gốc cây nhận được nhiều ánh nắng mặt trời. Nếu chùm trái nằm gần sát mặt vườn cần chống đỡ cành đưa trái lên cao.
Thường xuyên thu gom trái và những bộ phận bị bệnh khác đem ra khỏi vườn tiêu huỷ để hạn chế bệnh lây lan.
Phải bón cân đối giữa đạm, lân và kali, tuyệt đối không bón thừa đạm. Nếu điều kiện cho phép nên bón phân hữu cơ hoai mục (có trộn thêm chế phẩm Trichoderma) thay thế dần phân vô cơ. Những vườn thường bị bệnh nên tăng cường phân kali, phân lân để tăng sức đề kháng cho cây.
Kiểm tra vườn cây thường xuyên để phát hiện sớm bệnh và phun xịt thuốc kịp thời. Nếu phát hiện bệnh có thể dùng một trong các loại thuốc như: Aliette 80WP, Ridomil 72WP, Alpine 80WDG, Vialphos 80BTN, Manzate-200 80WP, Curzate M8 72WP… phun vài lần, cách nhau khoảng 7-10 ngày một lần. Nhớ phun ướt đều lên trái và tán lá, và phải tuyệt đối bảo đảm thời gian cách ly của thuốc.
>> Xem thêm: Các loại sâu bệnh hại cây cam quýt bưởi và cách phòng trị (P2)